HOTLINE: 0918102524

Thang bảng lương là gì

 

I. Thang bảng lương là gì?

Thang bảng lương là hệ thống các nhóm lương, ngạch lương và các bậc lương được thiết kế làm cơ sở trả lương cho người lao động. Tùy theo năng lực, mức độ phức tạp của công việc. Doanh nghiệp sẽ trả lương cho người lao động dựa trên thang bảng lương đã xây dựng.

II. Khi nào doanh nghiệp cần phải nộp thang bảng lương

- Những doanh nghiệp mới thành lập phải nộp hồ sơ thang bảng lương cho phòng Lao động Thương binh xã hội quận, huyện nơi Doanh nghiệp đóng địa bàn.

- Những doanh nghiệp đang hoạt động khi có sự thay đổi về mức lương phải xây dựng lại thang bảng lương để nộp nhé.

VD: Kể từ ngày 1/1/2019 theo Nghị định 157/2018/NĐ-CP thì mức lương tối thiểu vùng đã được điều chỉnh tăng lên. Nên các bạn nhớ là phải xây dựng và nộp lại cho phòng LĐTBXH nhé (Nếu DN bạn đang áp dụng mức lương tối thiểu vùng thấp hơn mức lương tối thiểu vùng 2019)

-> Nếu DN đang áp dụng mức lương bằng hoặc cao hơn mức lương năm 2019 nêu trên thì có thể ko cần phải nộp lại.

III. Nguyên tắc xây dựng thang bảng lương của doanh nghiệp

Theo Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP, Nghị định 157/2018/NĐ-CP Điều 1 Nghị định 121/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 quy định Nguyên tắc xây dựng thang lương, bảng lương cụ thể như sau:

1. Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, doanh nghiệp xây dựng và quyết định thang lương, bảng lương đối với lao động quản lý, lao động chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ và công nhân trực tiếp sản xuất, kinh doanh, phục vụ.

2. Bội số của thang lương là hệ số chênh lệch giữa mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật cao nhất so với mức lương của công việc hoặc chức danh có yêu cầu trình độ kỹ thuật thấp nhất, số bậc của thang lương, bảng lương phụ thuộc vào độ phức tạp quản lý, cấp bậc công việc hoặc chức danh đòi hỏi.

Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.

3. Mức lương thấp nhất (khởi điểm) của công việc hoặc chức danh trong thang lương, bảng lương do công ty xác định trên cơ sở mức độ phức tạp của công việc hoặc chức danh tương ứng với trình độ, kỹ năng, trách nhiệm, kinh nghiệm để thực hiện công việc hoặc chức danh, trong đó:

a) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

b) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định;

c) Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

4. Khi xây dựng và áp dụng thang lương, bảng lương phải bảo đảm bình đẳng, không phân biệt đối xử về giới tính, dân tộc, màu da, thành phần xã hội, tình trạng hôn nhân, tín ngưỡng, tôn giáo, nhiễm HIV, khuyết tật hoặc vì lý do thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn đối với người lao động, đồng thời phải xây dựng tiêu chuẩn để xếp lương, điều kiện nâng bậc lương.

5. Thang lương, bảng lương phải được định kỳ rà soát để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế về đổi mới công nghệ, tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, mặt bằng tiền lương trên thị trường lao động và bảo đảm các quy định của pháp luật lao động.

6. Khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, doanh nghiệp phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể người lao động tại doanh nghiệp và công bố công khai tại nơi làm việc của người lao động trước khi thực hiện, đồng thời gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất của doanh nghiệp. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu khi xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương phải báo cáo chủ sở hữu cho ý kiến trước khi thực hiện; đối với công ty mẹ - Tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của Tổng công ty hạng đặc biệt đồng thời gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, giám sát.

Lưu ý: DN dưới 10 lao động miễn gửi Thang bảng lương cho Phòng LĐTBXH:

“Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.”

(Theo Nghị định 121/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2018)

IV.  Hướng dẫn xây dựng thang bảng lương

Cách xác định bậc 1 trên thang bảng lương

   + Nếu làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng năm 2018

Mức lương tối thiểu vùng năm 2019

Vùng I

3.980.000 đồng/tháng

4.180.000 đồng/tháng

Vùng II

3.530.000 đồng/tháng

3.710.000 đồng/tháng

Vùng III

3.090.000 đồng/tháng

3.250.000 đồng/tháng

Vùng IV

2.760.000 đồng/tháng

2.920.000 đồng/tháng

 + Nếu làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng.

Vùng

Mức lương tối thiểu vùng năm 2019

Vùng I

4.180.000 + (4.180.000 x 7%) = 4.472.600

Vùng II

3.710.000 + (3.710.000 x 7%) = 3.969.700

Vùng III

3.250.000 + (3.250.000 x 7%) = 3.477.500

Vùng IV

2.920.000 + (2.920.000 x 7%) = 3.124.400

 + Nếu làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề

Vùng

Mức lương tối thiểu 2019 đã qua học nghề

Vùng I

4.472.600 + (4.472.600 x 5%) = 4.696.230

Vùng II

3.969.700 + (3.969.700 x 5%) = 3.168.185

Vùng III

3.477.500 + (3.477.500 x 5%) = 3.651.375

Vùng IV

3.124.400 + (3.124.400 x 5%) = 3.280.620

Mức lương thấp nhất của công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề

Vùng

Mức lương tối thiểu  2019 đã qua học nghề

Vùng I

4.472.600 + (4.472.600 x 7%) =  4.785.682

Vùng II

3.969.700 + (3.969.700 x 7%) =  4.247.579

Vùng III

3.477.500 + (3.477.500 x 7%) =  3.720.925

Vùng IV

3.124.400 + (3.124.400 x 7%) =  3.343.108

Chú ý: Kể từ ngày 1/1/2018 Mức tiền lương tháng đóng BHXH là: Mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động (Không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng), phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Khoảng cách giữa các bậc trên thang bảng lương

Khoảng cách chênh lệch giữa hai bậc lương liền kề phải bảo đảm khuyến khích người lao động nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ, tích lũy kinh nghiệm, phát triển tài năng nhưng ít nhất bằng 5%.

Hồ sơ đăng ký thang bảng lương gồm:

1. Công văn đề nghị đăng ký hệ thống thang bảng lương (ghi rõ địa chỉ điện thoại người liên hệ).

2. Hệ thống, bảng lương doanh nghiêp tự xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung.

3. Bảng quy định các tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng đối với từng chức danh hoặc nhóm chức danh nghành nghề công việc trong thang, bảng lương (quy định ró các tiêu chuẩn và điều kiện trình độ chuyên môn, vi tính, ngọa ngữ, kinh nghiệm về công việc đối với từng chức danh trong công ty).

4. Quyết định ban hành hệ thống thang, bảng lương áp dụng trong doanh nghiệp.

5. Biên bản thông qua hệ thống thang, bảng lương.

6. Quy chế tiền lương, thưởng, phụ cấp (có Phòng lao động yêu cầu, có phòng không yêu cầu).

   Làm 2 bộ để đi nộp nhé và phải đóng dấu giáp lai vào giữa các trang.

Chú ý: Tùy từng nơi mà có thể yêu cầu như sau: Người lập mẫu biểu phải điền tên và số điện thoại vào, và phải trực tiếp đi nộp (Ai làm thì người đó phải đi nộp + Kèm theo CMT bản gốc)

Doanh nghiệp nộp thang bảng lương ở đâu? Trình tự như thế nào?

Bước 1: Doanh nghiệp xây dựng thang, bảng lương theo các nguyên tác do Chính Phủ quy định và gửi cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện.

Bước 2: Cơ quan quản lý nước về lao động cấp huyện tiếp nhận thang, bảng lương đăng ký. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước phát hiện thang, bảng lương của doanh nghiệp vi phạm các nguyên tắc do Chính Phủ quy định thì thông báo cho doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung theo đúng quy định.

  1. Cách thức thực hiện: Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.

  2. Thành phần, số lượng hồ sơ: thang, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp.

  3. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: người sử dụng lao động sử dụng từ 10 lao động trở lên.

  4. Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

   + Bộ Luật Lao động 2012;

   + Nghị Định số 121/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 09 năm 2018 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị Định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 05 năm 2013 của Chình Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật lao động về tiền lương.

  5. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Không quy định.

  6. Phí, lệ phí: Không có.

V. Quy định xử phạt không đăng ký thang bảng lương.

Kể từ ngày 25/11/2015 Theo khoản 5 điều 1 Nghị định 88/2015/NĐ-CP ban hành ngày 07/10/2015: Quy định về mức phạt về tiền lương cụ thể như sau:

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện theo quy định.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động hoặc xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định pháp luật;

b) Sử dụng thang lương, bảng lương, định mức lao động không đúng quy định khi đã có ý kiến sửa đổi, bổ sung của cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;

c) Không công bố công khai tại nơi làm việc thang lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế thưởng;

d) Không thông báo cho người lao động biết trước về hình thức trả lương ít nhất 10 ngày trước khi thực hiện.

3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một trong các hành vi:

- Trả lương không đúng hạn;

- Trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương, bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện;

- Không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật;

- Khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật;

- Trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm.

Mức phạt cụ thể như sau:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.


KẾ TOÁN THANH TRÍ CHÚC BẠN MỘT NGÀY MỚI NHIỀU NIỀM VUI


Tin tức liên quan